Zalo

Lễ cưới hỏi của người Huế

20/08/2020

Văn hóa của người Huế mang đậm tính chất vùng miền vốn có của kinh đô xưa. Lễ nghi được người Huế rất coi trọng. Chính vì thế, việc dựng vợ gả chồng cho con cái đòi hỏi hai bên gia đình tổ chức cẩn thận.

Ở miền Trung, Huế là nơi có phong tục cưới hỏi cầu kỳ nhất. Việc này có lẽ là do ảnh hưởng của lễ nghi của xứ sở cung đình. Người huế vốn trọng lễ nghi mà khinh tài vật. Do đó, tổ chức việc cưới hỏi rất bài bản theo trình tự và rất quy cũ. Người Huế cẩn thận xem quẻ để chọn giờ và ngày lành tháng tốt ở chùa hoặc những thầy bói có uy tín ứng với các nghi lễ cưới hỏi.

Phong tục cưới hỏi người Huế

Trước đây, việc cưới hỏi của con cái đều do cha mẹ hai bên quyết định theo truyền thống “Cha mẹ đặt đâu con ngồi đó”. Sự chuyển mình của xã hội cũng làm cho truyền thống đó thay đổi. Ngày nay, con cái được tự do lựa chọn vị hôn phu và hôn thê của mình. Theo phong tục cũ, nghi lễ cưới hỏi của người Huế mang nét riêng độc đáo. Đôi trai gái phải trải qua 6 lễ để trở thành vợ chồng của nhau: Sơ vấn (Nạp thái), Hỏi tuổi (Vấn danh), Nói vợ (Nạp cát), Lễ hỏi (Nạp tệ), Xin ngày (Thỉnh kỳ), Xin cưới (Thân nghinh).
 
Cảnh rước dâu ở Huế
  • Lễ Nạp thái (Sơ vấn): Nhà trai đến chơi cho biết nhà biết cửa và biết mặt bên nhà gái. Lễ này không có nghi thức bắt buộc gì.
  • Lễ Hỏi tuổi hay coi mặt (Vấn danh): Trong buổi sơ vấn tiếp xúc với nhà gái, nhà trai có thể làm sui với nhà gái khéo léo hỏi tuổi của cô con gái hay cô dâu tương lai.
  • Lễ Nạp cát (Nói vợ): Nhà trai sau khi biết tuổi cô gái và đã xem tuổi của cô gái nếu hợp tuổi với nhà trai thì đến báo cho nhà gái biết tuổi của đôi uyên ương đều tốt. Khi đó, nhà trai đồng ý cô gái ấy làm vợ cho con trai mình và tiến hành lễ nói vợ để thỏa thuận việc dựng vợ gã chồng cho con mình. Tương tự như lễ sơ vấn, lễ nói đòi hỏi nhà trai có lễ vật gì.
  • Lễ Nạp tệ (Lễ hỏi, đính hôn hay bỏ trầu) nhà trai bày khay trầu rượu (lễ diện nhạn) để trình bày lý do. Lễ vật diện nhạn nhưng không có cặp nhạn nên thay thế bằng trầu cau, bánh trái, trà rượu dùng để nhà gái làm quà biếu bà con, hàng xóm, bạn bè gần như thông báo cho biết cô gái đã có nơi có chốn. Tại lễ này, nhẫn đính hôn được đeo vào tay cô gái. Chú rễ không được dự lễ đính hôn nhưng ngày nay chú rễ được phép tham dự.

 

Nhẫn đính hôn
 
 
Trước đây, sau lễ đính hôn, chàng trai phải đến nhà cô gái làm rễ. Thời gian làm rễ, chàng trai làm những công việc của nhà người con gái như người trong nhà. Nhiều nơi, thời gian làm rễ đến 3 năm mới được làm lễ cưới. Trong thời gian 3 năm này, nhà trai phải có hai lễ mỗi năm cho nhà gái vào dịp Tết Nguyên Đán và Tết Đoan Ngọ. Dịp Tết Đoan Ngọ (mồng 5 tháng 5) nhà trai phải đi tết một cặp vịt sống. Phần lễ ngày mồng 5 nhà gái nhận hết lễ vật từ nhà trai. Phần lễ vật vào ngày Tết Nguyên Đán được nhà gái lấy một nửa, nửa còn lại gửi lại cho nhà trai. Bởi vậy có câu: “Mồng năm nhận hết, Ngày Tết thì chừa (lại)”.
  • Lễ Thỉnh kỳ (Lễ xin ngày) là nhà trai xin định ngày giờ lành làm lễ rước dâu tức là lễ cưới. 
  • Lễ Thân nghinh (tức lễ rước dâu hay lễ cưới): bao gồm nghi thức xin giờ, nghinh hôn, cúng tơ hồng diễn ra ở nhà gái, nghi thức đón dâu và trình báo gia tiên diễn ra ở nhà trai.
Đúng ngày giờ đã định theo thống nhất của hai họ, họ nhà trai mang lễ vật đến để xin rước dâu về. Đại diện nhà trai thực hiện thủ tục trình giờ nạp lễ, nhà gái mời đoàn rước dâu của nhà trai vào nhà. Giữa sân, bàn giá thú đã bày sẵn. Chủ hôn của họ nhà trai khăn đóng, áo rộng địa xanh dùng dao chẻ đôi quả cau rồi lấy một lá trầu bôi vôi (quệt vôi) đặt vào đĩa dâng lên bàn thờ. Tiếp theo, người chủ hôn châm đèn thắp nhang, vái lạy dâng lên cảm ơn Nguyệt Lão xe duyên cho đôi lứa. Tùy theo người chủ hôn mà có thực hiện việc đọc văn tế hay không.
 
Chủ hôn làm lễ xin giờ
 
Tứ thân phụ mẫu làm thực hiện nghi thức lễ yết gia tiên nhà gái sau khi hoàn tất lễ cúng tơ hồng. Đôi uyên ương vái lạy gia tiên và cao đường (cha mẹ mình) để về nhà chồng.
Đến giờ rước dâu, cô dâu được đưa về nhà chồng. Cô dâu về nhà chồng đúng giờ nhập trạch đã định để cầu mong tốt đẹp. Nhà trai tổ chức nghi thức lễ yết gia tiên tương tự như ở nhà gái. Vợ chủ hôn vào phòng hoa chúc để trải chiếu cho đôi uyên ương. Chú rễ thắp hai cây đèn cầy đưa cao quá đầu, theo sau cô dâu bưng quả hộp nhập phòng hoa chúc. Chú rễ và cô dâu thực hiện nghi thức giao bôi hợp cẩn.
 
Đoàn rước dâu của nhà trai
 
Phong tục cưới hỏi người Huế thường để trong quả hộp có kim, chỉ ngũ sắc và muối gừng. Vào đến phòng hoa chúc, cô dâu chú rễ trao nhau ăn miếng gừng và muối. Trong phòng hoa chúc, cô dâu chú rễ trao nhau ăn miếng trầu cau, gừng và muối và uống rượu giao bôi. 12 miếng trầu cau mang ý nghĩa 12 tháng hòa hợp trong năm và cũng là chu kỳ 12 năm âm lịch. Muối có tính mặn, gừng có tính cay là tình nghĩa nồng thắm vợ chồng. Dân gian có câu: “Tay bưng dĩa muối chấm gừng. Gừng cay muối mặn xin đừng phụ nhau”.
Lại mặt: Giây phút đưa dâu, mẹ cô dâu không đi theo tiễn đưa mà ở nhà. Ba cô dâu và bà con trong đoàn đưa dâu tiễn đưa cô dâu về nhà chồng. Do đó, vợ chồng đôi tân lang và tân giai nhân cùng đại diện nhà trai (ba hoặc chú hay bác) mang theo trầu cau, rượu, một dĩa xôi, thịt, nem, chả, bánh trái … về nhà gái và trình lên người mẹ cô dâu vào cuối ngày tiệc cưới hoàn tất. Xong phần thưa trình, mọi người ngồi nhấm rượu trò chuyện vui vẻ. Lễ lại mặt có thể thực hiện chậm hơn vài ngày sau khi cưới nếu hai bên nhà sui gia ở xa nhau.

Phong tục cưới hỏi hiện đại của người Huế

Người Huế thanh lịch, dịu dàng, tinh tế và sự kín đáo và khiêm tốn. Người Huế có lối giao tiếp chừng mực, trầm tĩnh và điềm đạm. “Trọng lễ nghi khi tài vật” (trọng lễ nghĩa khinh khi lễ vật) là quan điểm của người Huế trong giao tiếp. Do đó, đám cưới của người Huế không phô trương, rầm rộ mà phải tuân thủ theo đúng trình tự nghiêm ngặt và quy cũ.
Đoàn xe rước dâu ở Huế
Hiện nay, việc cưới hỏi của người Huế đã được đơn giản hóa theo hướng giảm bớt các nghi lễ và thủ tục. Cũng như nét văn hóa của người Việt, người Huế tổ chức cưới hỏi theo trình tự của ba lễ là Dặm ngõ (Lễ Nói vợ), Ăn hỏi (Lễ Đính hôn) và Cưới.
 
Lễ cưới của người Huế vẫn giữ nguyên các nghi thức như trước đây. Ở nhà gái có nghi thức xin giờ, nghinh hôn, bái tơ hồng, rước dâu. Ở nhà trai diễn ra các nghi thức đón dâu và trình báo gia tiên ở nhà trai.
 
Phẩm vật lễ dặm ngõ
 
 
Phong tục cưới hỏi Huế
 
 
Đám cưới Huế

Lưu ý trong nghi lễ cưới hỏi người Huế

  • Cẩn thận chọn ngày giờ tốt
  • Tuân thủ trình tự nghi thức các nghi lễ
  • Không có tục thách cưới
  • Số lượng mâm quả cưới (tráp) luôn là số chẵn, thông thường 6 quả là biểu tượng của tài lộc
  • Vật phẩm trong quả cưới mang số lẻ, biểu tượng cho sự sinh sôi
  • Phải có bánh phu thê (su suê) trong quả cưới
  • Có 12 miếng trầu cau, gừng và muối trong phòng hoa chúc

Đặt mâm quả cưới ở Huế

Căn bản, mâm quả cưới của người Huế bao gồm các món lễ vật sau
  • Trầu cau
  • Bánh phu thê hay còn gọi là bánh su suê
  • Xôi nếp
  • Rượu, thuốc và chè
  • Hoa quả
  • Gà hoặc lợn quay (không bắt buộc)
Điện hoa Quang Nam nhận các đơn hàng đặt mâm quả cưới tại Huế của các đôi uyên ương. Hãy liên hệ chúng tôi để được tư vấn miễn phí theo số 0925928668 (chấp nhận tư vấn qua zalo).
Phong tục cưới hỏi của người Huế được Điện hoa Quang Nam tổng hợp có thể được sử dụng để tham khảo. Bạn đọc nên tham khảo thêm bên gia đình nhà sui gia để sắp xếp phù hợp phần nghi lễ.

Một số mẫu mâm quả cưới ở Huế

 

Mâm quả cưới Huế đơn giản
 
 
Mâm quả cưới đẹp
 
 
Mâm quả cưới đẹp ở Huế
 
 
Mâm quả cưới sang trọng

  • Ngày đăng: 20/08/2020
  • Bình luận: 0

Viết bình luận